Chỉ số năng lực tài chính ngành dịch vụ dầu khí

Ngành Dịch vụ Dầu khí trong 4 năm được phân tích thể hiện xu hướng chuyển nhóm “tích cực” trong 03 năm đầu, còn năm 2017 không thể hiện xu hướng chuyển nhóm “tích cực” hay “tiêu cực”.

Ngành Dầu khí Việt Nam hiện nay khá non trẻ với công nghệ và nguồn nhân lực còn hạn chế nên năng lực cung cấp chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng. Nước ta chủ yếu xuất khẩu dầu thô, nhập khẩu dầu tinh phục vụ cho nhu cầu nội địa. Một số nhà máy lọc dầu đã đi vào hoạt động như nhà máy lọc dầu Dung Quất, nhà máy lọc dầu Nghi Sơn… nhưng mới chỉ cung cấp được khoảng 35% nhu cầu trong nước.

Trong khi đó, nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ dầu mỏ ngày càng tăng, không chỉ trong ngắn hạn mà cả trong dài hạn do sự bùng nổ dân số, các ngành công nghiệp tiếp tục phát triển, đặc biệt là sự tăng tốc của ngành giao thông do nhu cầu đi lại ngày càng nhiều…

Số lượng doanh nghiệp được đánh giá của ngành Dịch vụ Dầu khí từ năm 2013 tới năm 2017 có xu hướng tăng giám không đồng nhất từ 06 doanh nghiệp được xét năm 2013 đến 10 doanh nghiệp được xét năm 2014, 08 doanh nghiệp năm 2015, 13 doanh nghiệp năm 2016 và 10 doanh nghiệp năm 2017.

Ngành Dịch vụ Dầu khí trong 4 năm được phân tích thể hiện xu hướng chuyển nhóm “tích cực” trong 03 năm đầu, còn năm 2017 không thể hiện xu hướng chuyển nhóm “tích cực” hay “tiêu cực”.

Bên cạnh đó, số lượng doanh nghiệp ngành Dịch vụ Dầu khí đạt được “sức khỏe lý tưởng” trung bình đều dưới 50%, tỷ lệ các chỉ tiêu tài chính “tốt lên” qua các năm cao nhất vào năm 2015 với 47,1%, thấp nhất vào năm 2017 là 40,5%.

Số lượng chỉ tiêu nhiều nhất được cải thiện (được ghi nhận là “tốt lên”) của một doanh nghiệp thuộc ngành Dịch vụ dầu khí qua các năm không chênh lệch nhau nhiều, đạt lớn nhất vào năm 2015 là 15/21 chỉ tiêu (chiếm 71,4%), nhỏ nhất vào năm 2017 là 12/21 chỉ tiêu (chiếm 57,1%).

Dưới đây là các chỉ số tài chính cơ bản của các doanh nghiệp thuộc ngành Dịch vụ Dầu khí, sử dụng số liệu 2 năm 2016 và 2017 để so sánh.

BẢNG 1. SỐ LƯỢNG DOANH NGHIỆP NGÀNH DỊCH VỤ DẦU KHÍ

TT Nhóm Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm không đạt Tổng cộng
Năm 2016
1 Cả năm 368 157 132 599 1.256
2 Nhóm ngành 4 44 12 7 34 97
3 Ngành Dịch vụ dầu khí 3 1 9 13
Năm 2017
1 Cả năm 381 248 118 554 1.301
2 Nhóm ngành 4 43 24 5 27 99
3 Ngành Dịch vụ dầu khí 2 1 7 10

Đặc điểm và tình trạng phân bố của các chỉ số tài chính trong ngành dựa trên 6 nhóm chỉ tiêu chính là Chỉ số thanh toán, Chỉ số hiệu quả kinh doanh, Chỉ số đòn bảy tài chính, Chỉ số sinh lời, Hệ số bảo toàn vốn và Doanh thu; và 21 chỉ tiêu nhỏ nằm trong 6 nhóm chỉ tiêu chính được thể hiện ở SƠ ĐỒ 1: 6 nhóm chỉ tiêu chính, và SƠ ĐỒ 2: 21 chỉ tiêu thành phần.

[caption id="attachment_75896" align="aligncenter" width="686"] Sơ đồ 1. Đặc điểm và tình trạng phân bố của các chỉ số tài chính trong ngành – ngành Dịch vụ Dầu khí[/caption] [caption id="attachment_75895" align="aligncenter" width="646"] Sơ đồ 2.a: Chỉ số tài chính doanh nghiệp chi tiết – đồ thị cột[/caption] [caption id="attachment_75894" align="aligncenter" width="657"] Sơ đồ 2.b: Chỉ số tài chính doanh nghiệp chi tiết – đồ thị rada[/caption]

Tình hình thay đổi của các doanh nghiệp trong ngành

Tình trạng “chuyển nhóm” của doanh nghiệp trong ngành nghĩa là các doanh nghiệp trong ngành đó chuyển từ nhóm đạt 2 tiêu chí sang nhóm đạt 1 tiêu chí và ngược lại. Sự chuyển nhóm được coi là tích cực nếu các doanh nghiệp chuyển từ nhóm đạt ít tiêu chí sang nhóm đạt nhiều tiêu chí; và ngược lại, sẽ bị coi là tiêu cực nếu chuyển từ nhóm đạt nhiều tiêu chí sang nhóm đạt ít tiêu chí. Tình trạng “chuyển nhóm” của các doanh nghiệp trong từng ngành được thể hiện trong BẢNG 2.

BẢNG 2. TÌNH HÌNH THAY ĐỔI VỀ SỐ LƯỢNG DOANH NGHIỆP - NGÀNH DỊCH VỤ DẦU KHÍ

Ngành Năm Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm không đạt Tổng cộng
DỊCH VỤ DẦU KHÍ 2016 3 1 9 13
2017 2 1 7 10
Tăng giảm (2017-2016) -1 0 -2 -3

Đối với ngành Dịch vụ Dầu khí, ta thấy ngành này không thể hiện xu thế chuyển nhóm tích cực hay tiêu cực do không có doanh nghiệp nào chuyển nhóm. 03 doanh nghiệp chênh lệch năm 2017/2016 là do nhóm đạt chỉ tiêu có 01 doanh nghiệp và nhóm không đạt chỉ tiêu ch=ó 02 doanh nghiệp không được xét.

Tình trạng “sức khoẻ” của doanh nghiệp được phản ánh qua những thay đổi về kết quả hoạt động của doanh nghiệp khi so sánh giữa 2 năm 2017-2016, thể hiện qua hiệu số giữa các chỉ số tài chính của doanh nghiệp năm 2017 so với 2016. Tình trạng “sức khoẻ lý tưởng” của doanh nghiệp, xét từ góc độ các chỉ tiêu tài chính, được phản ánh qua hệ thống các ‘mức chuẩn tối ưu’ của các chỉ tiêu.

Một sự thay đổi về chỉ số của một doanh nghiệp tiến gần đến ‘mức chuẩn tối ưu’ của chỉ tiêu đó hơn sẽ được ghi nhận là có “Tốt lên”; Ngược lại, nếu có sự thay đổi theo hướng rời xa ‘mức chuẩn tối ưu’, tình trạng sẽ được ghi nhận là “Yếu đi”. Số chỉ tiêu được xét gồm 21 chỉ tiêu cụ thể thuộc 6 nhóm chỉ tiêu tài chính.

Để có thể so sánh được, doanh nghiệp được xét là những doanh nghiệp nằm trong số các doanh nghiệp đạt tiêu chí xem xét cả trong năm 2017 và 2016. Tình trạng sức khỏe của doanh nghiệp trong ngành được thể hiện qua BẢNG 3. Tình trạng cải thiện các chỉ tiêu xét theo ngành các doanh nghiệp đạt tiêu chí và BẢNG 4. Số lượng doanh nghiệp có số chỉ tiêu tốt lên chiếm trên 50% xét theo ngành.

BẢNG 3. TÌNH TRẠNG CẢI THIỆN CÁC CHỈ TIÊU XÉT THEO NGÀNH CÁC DOANH NGHIỆP ĐẠT TIÊU CHÍ – NGÀNH DỊCH VỤ DẦU KHÍ

TT Ngành Số lượng DN Số chỉ tiêu Số chỉ tiêu tốt lên Số chỉ tiêu yếu đi Số chỉ tiêu không đổi Tỷ trọng các chỉ tiêu tốt lên Tỷ trọng các chỉ tiêu yếu đi Tỷ trọng các chỉ tiêu không đổi
1 DỊCH VỤ DẦU KHÍ 2 42 17 24 1 40,5% 57,1% 2,4%

BẢNG 4. SỐ LƯỢNG DOANH NGHIỆP CÓ SỐ CHỈ TIÊU TỐT LÊN CHIẾM TRÊN 50%, XÉT THEO NGÀNH – NGÀNH DỊCH VỤ DẦU KHÍ

TT Ngành Số lượng doanh nghiệp được xét Số lượng các doanh nghiệp có số chỉ tiêu tốt lên cao hơn 50% Số chỉ tiêu tốt lên của doanh nghiệp có số chỉ tiêu tốt lên nhiều nhất
1 DỊCH VỤ DẦU KHÍ 2 1 50% 12 57%

Đối với ngành Dịch vụ Dầu khí:

BẢNG 3: tỷ trọng các chỉ tiêu tốt lên là 40,5%, các chỉ tiêu yếu đi là 57,1%, có 01 chỉ tiêu không đổi chiếm 2,4%.

BẢNG 4: trong 02 doanh nghiệp được xét của ngành Dịch vụ Dầu khí có 01 doanh nghiệp có số lượng chỉ tiêu tốt lên cao hơn 50% (chiếm 50%). Số lượng chỉ tiêu nhiều nhất được cải thiện (được ghi nhận là “tốt lên”) của một doanh nghiệp thuộc ngành Dịch vụ Dầu khí là 12/21 chỉ tiêu (chiếm 57%)

Sự thay đổi thứ hạng của các doanh nghiệp trong ngành

Sự thay đổi về thứ hạng của doanh nghiệp là dấu hiệu cho biết sự tiến bộ trong hoạt động của các doanh nghiệp và của một ngành qua một năm. Sự thay đổi thứ hạng doanh nghiệp trong nhóm và trong tổng số các doanh nghiệp được nghiên cứu có thể là do sự xuất hiện của các doanh nghiệp mới.

Nếu doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, vị trí thứ hạng của doanh nghiệp sẽ được cải thiện (tăng bậc). Ngược lại, nếu doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả so với năm trước hay so với doanh nghiệp khác trong ngành hay trong nhóm thậm chí các doanh nghiệp mới xuất hiện, thứ hạng của doanh nghiệp sẽ hạ xuống (giảm bậc). Sự thay đổi thứ hạng của doanh nghiệp trong ngành được thể hiện qua BẢNG 5.

BẢNG 5.TÌNH HÌNH THAY ĐỔI VỀ THỨ HẠNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH XÉT THEO NHÓM TIÊU CHÍ – NGÀNH DỊCH VỤ DẦU KHÍ

TT Ngành 2017/2016 Thứ hạng nhóm Thứ hạng ngành Thứ hạng tổng
Đối tượng Số DN tăng hạng Số DN giảm hạng Không đổi Số DN tăng hạng Số DN giảm hạng Không đổi Số DN tăng hạng Số DN giảm hạng Không đổi
1 DỊCH VỤ DẦU KHÍ ĐẠT 2 TIÊU CHÍ 2 2 2
ĐẠT 1 TIÊU CHÍ 1 1 1

So sánh số liệu ngành Dịch vụ dầu khí giữa hai năm 2017 và 2016 cho thấy theo chiều hướng thay đổi là “tiêu cực” trong thứ hạng nhóm, thứ hạng tổng còn thứ hạng ngành có chiều hướng thay đổi “tích cực”.

Danh sách các doanh nghiệp đạt chỉ số tốt nhất trong ngành

Từ số liệu quy điểm theo 6 nhóm chỉ tiêu chính, ta có danh sách doanh nghiệp đạt chỉ số tốt nhất trong ngành bao gồm:

Doanh nghiệp đạt thứ hạng cao nhất trong tổng số so sánh với các doanh nghiêp trong ngành. Được thể hiện: Tên doanh nghiệp (thứ hạng doanh nghiệp trong tổng số)

Các doanh nghiệp đạt chỉ số tốt nhất là các doanh nghiệp đạt điểm tổng hợp cao nhất theo 6 nhóm chỉ tiêu chính. Được thể hiện: Tên doanh nghiệp (điểm tổng hợp)

Dưới đây là danh sách doanh nghiệp đạt chỉ số tốt nhất trong ngành – ngành Dịch vụ Dầu khí:

Thứ hạng cao nhất trong tổng số

Công ty Cổ phần Xăng dầu dầu khí Phú Yên (63)

Chỉ số thanh toán tốt nhất

Công ty Cổ phần Xăng dầu dầu khí Phú Yên (298,76)

Chỉ số hiệu quả tốt nhất

Công ty Cổ phần Xăng dầu dầu khí Phú Yên (48,66)

Chỉ số đòn bẩy tốt nhất

Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (130,36)

Chỉ số sinh lời tốt nhất

Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (448,19)

Hệ số bảo toàn vốn tốt nhất

Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí (0,30)

Chỉ số doanh thu tốt nhất

Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (15,17)

 Thứ hạng của các doanh nghiệp đạt chỉ số tốt nhất trong ngành được thể hiện trong BẢNG 6.

BẢNG 6. THỨ HẠNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ĐẠT CHỈ SỐ TỐT NHẤT XÉT THEO NGÀNH – NGÀNH DỊCH VỤ DẦU KHÍ

Theo Enternews

Tags:

Mức sinh giảm hàm ý gì với thị trường bất động sản?

Việc thế hệ trẻ "ngại cưới, lười sinh" do gánh nặng chi phí và giá nhà leo thang đang tạo ra thách thức đối với triển vọng của thị trường bất động sản: già hóa dân số khiến tỷ lệ người trẻ - nhóm có nhu cầu cao về nhà ở thực - giảm. Điều này cũng đem đến hàm ý cho xây dựng chính sách, chuyển dịch sản phẩm, tư duy đầu tư.

Xây dựng Trung tâm tài chính quốc tế, hướng tới đột phá chiến lược

Ngày 1/8/2025, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam đã ký Quyết định số 114/QĐ-BCĐTTTC, phê duyệt Kế hoạch hành động triển khai xây dựng Trung tâm tài chính quốc tế (TTTCQT) tại Việt Nam. Đây được xem là những bước đi chiến lược, mang tầm nhìn dài hạn nhằm đưa Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn trên bản đồ tài chính khu vực và toàn cầu.

Tạo lợi thế cạnh tranh trong thị trường bảo hiểm nhân thọ

Sau giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ và bền vững (2015- 2021), từ năm 2022 thị trường bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam có dấu hiệu chững lại và suy giảm rõ rệt. Đặc biệt, trong các năm 2023 và 2024, phí bảo hiểm giảm lần lượt 11,9% và 5,7%, trong khi số lượng hợp đồng giảm 10,7% và 5,2% so với năm liền trước. Điều này cho thấy thị trường đang chịu ảnh hưởng từ các yếu tố như suy thoái kinh tế, thay đổi trong hành vi tiêu dùng, đặc biệt là mất niềm tin từ khách hàng sau các vụ việc tiêu cực.

Duy trì lãi suất ở mức thấp quá lâu sẽ tiềm ẩn rủi ro

Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều biến động và Việt Nam đặt mục tiêu tăng trưởng GDP 8% trong năm 2025, điều hành chính sách tiền tệ, đặc biệt là công cụ lãi suất đang được kỳ vọng phát huy vai trò hỗ trợ tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô. Trao đổi với phóng viên Thời báo Ngân hàng, ông Nguyễn Quang Huy, Giám đốc điều hành Khoa Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Nguyễn Trãi

Video