Thách thức Basel II nhìn từ BIDV

Là 1 trong 10 NHTM đầu tiên được NHNN lựa chọn triển khai Basel II, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã thực hiện Dự án xây dựng các công cụ đo lường rủi ro tín dụng hiện đại theo phương pháp nào và đâu là những thách thức của ngân hàng này khi triển khai Basel II?.

BIDV vừa công bố sơ bộ kết quả kinh doanh năm 2017. Theo đó, tổng tài sản cuối năm 2017 đạt 1,17 triệu tỷ đồng, tăng trưởng 16,7% so với 2016. Tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng cũng đạt 1,1 triệu tỷ đồng, tăng 17,9% so với năm ngoái, còn tín dụng và đầu tư là 1,136 triệu tỷ đồng, tăng 18%.

Cơ cấu toàn hệ thống gắn với xử lý nợ xấu

Sau trích lập dự phòng và các khoản khác, lợi nhuận trước thuế hợp nhất của BIDV năm 2017 đạt 8.800 tỷ đồng, vượt chỉ tiêu của Đại hội đồng cổ đông đề ra và là đây là con số lợi nhuận cao nhất từ trước tới nay. Đạt được kết quả lợi nhuận nói trên chủ yếu do hoạt động kinh doanh vốn và tiền tệ năm 2017 của ngân hàng tạo được bước phát triển đột phá khi tổng thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh vốn và tiền tệ lần đầu tiên đạt mốc 2.000 tỷ đồng - cao nhất trong 10 năm qua, tăng trưởng 36,7% so với 2016.

Theo Ban Lãnh đạo BIDV, trong năm 2017 ngân hàng đã cơ cấu lại nền khách hàng với điểm nhấn tăng trưởng khách hàng bán lẻ, khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), khách hàng doanh nghiệp nước ngoài, giảm dần tỷ trọng của khách hàng doanh nghiệp lớn. Trong đó, nền khách hàng cá nhân đạt hơn 10 triệu, tăng 14% so với năm 2016. Khách hàng DNNVV tăng trưởng 14%, đạt khoảng 236.000 khách hàng, chiếm 98% tổng số khách hàng doanh nghiệp BIDV.

8.800 tỷ đồng là tổng lợi nhuận trước thuế hợp nhất năm 2017 của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Đối với phân khúc khách hàng FDI, năm 2017, nhà băng đã ký kết hợp tác phát triển với với các tổ chức, ngân hàng Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore, Thái Lan…, nâng tổng số lượng khách hàng FDI lên gần 3.000 khách hàng, tăng 20% so với năm 2016...

Theo ông Phan Đức Tú - Tổng Giám đốc BIDV, năm 2017 ngân hàng đã cơ cấu lại toàn diện, mạnh mẽ hoạt động gắn với xử lý nợ xấu và nâng cao năng lực cạnh tranh, khả năng phục vụ khách hàng.

Năm 2018, ngân hàng tiếp tục đổi mới trong quản trị, điều hành hệ thống; phân định thẩm quyền trách nhiệm của Hội đồng quản trị và Ban điều hành; hoàn thiện các chính sách quản lý, cơ chế phân cấp ủy quyền nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động kiểm tra giám sát, kiểm toán nội bộ, kiểm soát rủi ro an toàn hệ thống…

Đo lường và giám sát rủi ro

Để đáp ứng các tiêu chuẩn Basel II, một trong những yếu tố cơ bản bảo đảm sự ổn định, an toàn và phát triển bền vững của ngân hàng là kiểm soát rủi ro thanh khoản (RRTK) và rủi ro lãi suất (RRLS) . Với tầm quan trọng đó, RRTK và RRLS đã được Ban Lãnh đạo BIDV tập trung quản lý tại hội sở chính với việc thiết lập và phân tách 3 chức năng kinh doanh; thẩm định rủi ro, phê duyệt và quản trị. Từ năm 2004, RRTK và RRLS được quản lý thông qua Hội đồng ALCO của BIDV.

Vẫn theo ông Phan Đức Tú, vấn đề quản lý luôn là thách thức lớn đối với bất kỳ một ngân hàng nào khi triển khai Basel. Nhận thức được vấn đề này, BIDV đã xây dựng riêng cho mình Tổ đánh giá dữ liệu quản lý tài sản nợ - tài sản có (ALM). Dự án xây dựng các công cụ đo lường rủi ro tín dụng hiện đại đã giúp BIDV nâng cao hiệu quả toàn bộ chuỗi quy trình tín dụng theo thông lệ tiên tiến từ khâu thẩm định trước khi cho vay đến quản lý sau cho vay, giảm thời gian phê duyệt tín dụng. Đây cũng là căn cứ để xác định lãi suất, phí thu từ khách hàng một cách chính xác dựa trên rủi ro và đặc thù của khách hàng, từ đó gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

Kết quả của dự án này là các công cụ thống kê hiện đại cho phép ước lượng đầy đủ nguy cơ vỡ nợ và mức tổn thất phát sinh thông qua các chỉ số PD, LGD và EAD. Các công cụ này đã giúp BIDV đảm bảo tính hiệu quả của công tác quản lý danh mục, là cơ sở để đưa ra các quyết định mở rộng, thu hẹp hoặc giữ nguyên các thành phần của cơ cấu danh mục (cấu trúc ngành, loại khách hàng…).

Giảm tài sản rủi ro để tăng CAR

Theo TS Đỗ Hoài Linh, Phó Trưởng Bộ môn NHTM, Viện Ngân hàng – Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân, nếu nhìn vào Báo cáo tài chính của các ngân hàng thì hệ số CAR của phần lớn các ngân hàng đều đạt trên mức yêu cầu tối thiểu (9% theo Thông tư 36, và 8% theo Thông tư 41). Tuy nhiên, để đáp ứng chuẩn Basel II, BIDV phải tăng vốn điều lệ, nhưng ngân hàng này lại đang có nhiều khó khăn về giá và phương thức phát hành. “Với tỷ lệ nắm giữ của Bộ Tài chính lên tới gần 95,3%, việc tăng vốn của BIDV phụ thuộc vào rất nhiều cơ chế của Nhà Nước, từ cơ chế về giá, cơ chế về phương thức phát hành…”, ông Phan Đức Tú - Tổng giám đốc BIDV cho biết tại ĐHĐCĐ thường niên năm 2017.

Về phương án tăng vốn bằng cách bán cổ phần cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, BIDV cũng gặp rất nhiều khó khăn, mà nguyên nhân chính là do những yêu cầu cao từ phía Nhà nước. Theo đó, khi bán cổ phần cho đối tác, ngân hàng yêu cầu họ phải nắm giữ từ 3 đến 5 năm, hỗ trợ ngân hàng về cả mặt quản lý và kỹ thuật nhưng lại muốn bán với giá như giá bán lẻ trên sàn.

Trong trường hợp BIDV không huy động đủ vốn, ngân hàng sẽ phải cơ cấu lại loại tài sản để giảm tài sản có rủi ro nhằm tăng CAR vì BIDV đã đạt đến giới hạn trong việc huy động vốn cấp 2. Do đó, BIDV sẽ phải tập trung tái cơ cấu khoản vay theo hướng tăng các khoản vay có rủi ro thấp để hỗ trợ hệ số CAR, đồng thời kiểm soát chất lượng tài sản.

Tuy nhiên, việc dự đoán chính xác thời điểm nào BIDV tăng đủ vốn để đáp ứng yêu cầu của Basel II là thực sự khó khăn và kết quả đo được nhiều khi phải tính hàng năm vì nó không chỉ phụ thuộc vào chiến lược hay kế hoạch tăng vốn của ngân hàng mà còn phụ thuộc phần lớn quyết định của các nhà đầu tư. Đây chính là thách thức không chỉ riêng BIDV và hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần khác.

Theo Hà Phương Enternews

Tags:

Tổ chức lại hệ thống 14 Chi nhánh Ngân hàng nhà nước khu vực

Nhằm đảm bảo hệ thống vận hành đồng bộ, thống nhất, hiệu quả, phù hợp với mô hình quản lý hành chính của 34 tỉnh, thành phố sau sáp nhập, Ngân hàng nhà nước đã ban hành 14 Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của 14 NHNN Khu vực (trừ NHNN Khu vực 1).

Nam A Bank - Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Đông Nam Á

Nam A Bank là một trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Đông Nam Á vừa được Tạp chí Kinh doanh Fortune (Hoa Kỳ) vinh danh, minh chứng cho hoạt động hiệu quả - ổn định – minh bạch của ngân hàng này. Để vào trong bảng xếp hạng

Video