Giải pháp nào giúp doanh nghiệp “hấp thụ” các FTA?
Kết quả chung từ thực thi các Hiệp định thương mại tự do (FTA) sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, đa dạng thị trường, chuỗi cung ứng và sản phẩm xuất khẩu, đưa hàng Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu.
Doanh nghiệp cần gì?
Theo đánh giá, các FTA là động lực thúc đẩy kim ngạch xuất nhập khẩu, cải thiện cán cân thương mại, góp phần nâng cao dự trữ ngoại hối, ổn định tỷ giá hối đoái và các chỉ số vĩ mô khác. Cùng với đó, doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội mở rộng phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh, tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tạo thêm việc làm, thu nhập, ổn định an sinh xã hội.
![]() |
Biệc thực thi các FTA còn một số hạn chế như công tác hoàn thiện thể chế, chính sách, nội luật hóa cam kết còn chưa chủ động, có lúc còn chậm,... |
Song song, người tiêu dùng Việt Nam được tiếp cận hàng hóa và dịch vụ chất lượng, giá thành hợp lý. Góp phần nâng cao vị thế của đất nước, tăng cường hài hòa lợi ích với đối tác thương mại lớn, truyền thống, ổn định để phát triển đất nước.
Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng việc thực thi các FTA cũng còn một số hạn chế như công tác hoàn thiện thể chế, chính sách, nội luật hóa cam kết còn chưa chủ động, có lúc còn chậm. Song song, việc phổ biến thông tin, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chưa đầy đủ, chưa tập trung nội dung doanh nghiệp quan tâm, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp còn dàn trải, chưa phát huy hiệu quả.
Ông Nguyễn Xuân Sơn – Giám đốc Công ty TNHH Sản xuất – Chế biến – Kinh doanh Xuất nhập khẩu Hương Quế cho rằng các chính sách thực thi FTA cần đi vào thực tiễn sản xuất của doanh nghiệp. Cụ thể, khi cơ quan thẩm quyền công bố Hiệp định cần nêu rõ phạm vi ảnh hưởng, có ảnh hưởng đến ngành hàng nào, cần những doanh nghiệp như thế nào.
“Tiếp đến, khi các Hiệp định được ký thì chủ trương, cách tiếp cận sẽ triển khai ra sao, doanh nghiệp sẽ kết nối với những cơ quan nào? Doanh nghiệp cần được hỗ trợ trong công tác nghiên cứu thị trường và xúc tiến thị trường, để từ đó tìm cách tiếp cận và triển khai kinh doanh có hiệu quả”, ông Sơn nói.
Cùng quan điểm, bà Nguyễn Sơn Trà - Trưởng phòng WTO và đàm phán thương mại (Vụ Chính sách thương mại đa biên, Bộ Công Thương) đề xuất các thẩm thẩm quyền xây dựng, triển khai các nhóm giải pháp về tuyên truyền, phổ biến; Nhóm giải pháp về thể chế; Nhóm giải pháp về các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp,... Trong đó, chú trọng vào các giải pháp hỗ trợ, tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn nguyên liệu nội khối nhằm đáp ứng quy tắc xuất xứ của FTA; Tăng cường kinh phí cho các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu sản phẩm Việt Nam,…
“Đồng thời, cần tăng cường triển khai các biện pháp phòng vệ thương mại để bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh nghiệp trong nước,...”, bà Trà đề xuất.
Cơ hội nào cho doanh nghiệp?
Theo các chuyên gia, việc hình thành và vận hành hiệu quả hệ sinh thái FTA có ý nghĩa quan trọng đối với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và bền vững của đất nước. Và mới đây nhất, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EFTA (khối các quốc gia Hiệp hội mậu dịch tự do châu Âu gồm Thụy Sĩ, Na Uy, Iceland và Liechtenstein) đang trong giai đoạn đàm phán và và kỳ vọng sớm được ký kết khi có nhiều điểm tương đồng với các FTA thế hệ mới mà Việt Nam đã ký trước đó, như CPTPP, EVFTA hay UKVFTA.
![]() |
Việc ký kết FTA sẽ giúp cải thiện môi trường đầu tư nhờ các cam kết rõ ràng về minh bạch, bảo hộ nhà đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ,... |
Các ý kiến đều cho rằng đây là lợi thế quan trọng, giúp doanh nghiệp Việt Nam có thể nhanh chóng thích ứng và vận dụng những kinh nghiệm sẵn có trong việc tuân thủ cam kết, nâng cao chất lượng sản phẩm và quy trình sản xuất. Đồng thời, góp phần nâng cao vị thế của đất nước, tăng cường hài hòa lợi ích với đối tác thương mại lớn, truyền thống, bảo đảm môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước.
TS Vũ Thị Phương Mai - Đại học Ngoại Thương Hà Nội đánh giá việc ký kết FTA sẽ giúp cải thiện môi trường đầu tư nhờ các cam kết rõ ràng về minh bạch, bảo hộ nhà đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ. Trong đó, 3 nhóm cam kết chính gồm thuận lợi hóa đầu tư, Tự do hóa đầu tư và Bảo hộ đầu tư.
“Doanh nghiệp cần chủ động nâng cao năng lực hội nhập như chủ động tìm hiểu quy tắc xuất xứ, thị trường, tiêu chuẩn kỹ thuật; Chuẩn bị nguồn lực từ công nghệ, truy xuất nguồn gốc, bao bì bền vững, năng lực sản xuất sạch; Đầu tư xây dựng thương hiệu gắn với ESG, truyền thông thương hiệu phù hợp thị hiếu châu Âu; Đa dạng kênh phân phối, kết hợp truyền thống và số hóa”, TS Mai khuyến nghị.
Ngoài ra, vị này cũng đề xuất phương án liên kết ngành, mô hình “4 nhà”. Trong đó, Nhà nước tạo hành lang pháp lý, cải cách thủ tục, cung cấp thông tin chính sách; Doanh nghiệp nâng cao năng lực, đổi mới công nghệ, chủ động hội nhập; Hiệp hội và tổ chức trung gian làm cầu nối thông tin, phản ánh, xúc tiến; Trường – viện sẽ đào tạo nguồn nhân lực và cung cấp cơ sở khoa học.
“Mục tiêu cao nhất là tối đa hóa cơ hội từ FTA, tăng khả năng thâm nhập thị trường, nâng cao sức cạnh tranh chuỗi cung ứng Việt Nam”, TS Mai nói.
Khi tận dụng FTA, các chuyên gia đều khuyến nghị doanh nghiệp phải thích nghi với các thay đổi trong môi trường kinh doanh bao gồm cạnh tranh, quyền sở hữu trí tuệ, quy định về lao động… Đồng thời, phải đầu tư cho đổi mới sáng tạo để cập nhật kịp thời xu hướng mới, tránh tình trạng đưa sản phẩm sản xuất trở nên lạc hậu, không đủ sức cạnh tranh.
Tuy nhiên, để để dàng đáp ứng các quy định thì các doanh nghiệp cũng cần được hỗ trợ từ chính sách, để từ đó có thể mạnh dạn đầu tư, mở văn phòng đại diện tại các nước trong khối thực hiện FTA. Qua đó có thể kết nối các tham tán, đại sứ quán để nhanh chóng tiếp cận thông tin, kịp thời hơn, đỡ gây ảnh hưởng đến hoạt động của các nước trong khối.