Khả năng đáp ứng rủi ro thanh khoản của ngân hàng Việt đến đâu?

Theo các chuyên gia, thanh khoản căng thẳng đã và đang là một vấn đề đáng quan tâm đối với hệ thống ngân hàng trong thời gian gần đây.

Khả năng đáp ứng rủi ro thanh khoản của ngân hàng Việt đến đâu?

Rủi ro lên thanh khoản hệ thống ngân hàng là không lớn

Trong báo cáo “So sánh tương quan khả năng đáp ứng rủi ro thanh khoản giữa các ngân hàng niêm yết” mới phát hành, các chuyên gia phân tích tại Công ty chứng khoán VNDirect đánh giá, thanh khoản căng thẳng đã và đang là một vấn đề đáng quan tâm đối với hệ thống ngân hàng trong thời gian gần đây.

Nguyên nhân trước hết đến từ áp lực tỷ giá khi đồng USD liên tục tăng giá và phá đỉnh 20 năm do Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) tiếp tục duy trì chính sách thắt chặt tiền tệ ít nhất đến năm sau. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã phải nâng mặt bằng lãi suất điều hành và hút nội tệ về để cân bằng tỷ giá, trong bối cảnh công cụ dự trữ ngoại hối đã không còn quá dồi dào.

Hơn nữa, thanh khoản hệ thống lại tiếp tục chịu áp lực trong bối cảnh các sai phạm về phát hành trái phiếu doanh nghiệp đang bị điều tra. Lãi suất qua đêm trên thị trường liên ngân hàng trong 2 tuần đầu tháng 10 đã có thời điểm chạm mức 8%, cao nhất từ trước đến nay.

Dù vậy, các chuyên gia cho rằng rủi ro lên thanh khoản hệ thống ngân hàng là không lớn. Điều này được hỗ trợ bởi nhiều nguyên nhân.

Thứ nhất, những nỗ lực chống “đô la hóa” nền kinh tế và tăng cường giao dịch không tiền mặt của các cơ quan quản lý trong thời gian đã mang lại hiệu quả đáng kể. Theo quan sát, niềm tin của người dân vào hệ thống ngân hàng được củng cố cũng như thói quen tích trữ tiền mặt đã giảm xuống rõ rệt, giúp thanh khoản hệ thống được bù đắp.

Thứ hai, vĩ mô ổn định và sức khỏe hệ thống ngân hàng hiện tại đã được cải thiện rất nhiều. Hiện gần 20 ngân hàng thương mại, chiếm đa số trong hệ thống đã được công nhận đạt chuẩn Basel II, trong đó có 6 ngân hàng đã hoàn thành cả 3 trụ cột. Bên cạnh đó tỷ lệ vốn ngắn hạn và cho vay trung và dài hạn đã giảm xuống 34% vào ngày 1/10/2022; và sẽ tiếp tục giảm xuống mức 30% từ ngày 1/10/2023.

Nâng cao quản trị rủi ro về thanh khoản là một mục tiêu quan trọng

Hiện chưa có lộ trình cụ thể cho các ngân hàng thương mại triển khai Basel III, tuy nhiên, đã có một số ngân hàng tiên phong trong việc triển khai bộ tiêu chuẩn để củng cố thêm chất lượng về vốn và đặc biệt là năng lực thanh khoản - đơn cử như TPBank, Vietcombank, HDBank, VIB, OCB...

Cần nhấn mạnh rằng, việc nâng cao quản trị rủi ro về thanh khoản cũng là một mục tiêu quan trọng đối với tất cả các ngân hàng thương mại để đạt được tiêu chuẩn Basel III – tiêu chuẩn giúp các ngân hàng nâng cao khả năng chống chịu trước các rủi ro và góp phần ngăn ngừa tổn thất có thể xảy ra.

Để có cái nhìn tổng quan hơn về khả năng chống chịu áp lực rủi ro thanh khoản của từng ngân hàng tại thời điểm hiện tại, các chuyên gia VNDirect dựa trên một vài tiêu chí về thanh khoản “L - liquidity” trong mô hình CAMELS.

Thứ nhất, các chuyên gia cho rằng khi áp lực thanh toán ngắn hạn gia tăng đột biến, rủi ro thanh khoản sẽ được giảm thiểu nếu như ngân hàng đó có tỷ lệ Tài sản thanh khoản/Huy động khách hàng cao.

Bởi, tỷ lệ này càng cao thì có nghĩa rằng ngân hàng đó sẽ có khả năng dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt, đủ đáp ứng nghĩa vụ thanh toán ngắn hạn. Với tiêu chí này, TPBank, HDBank, MSB là những ngân hàng có xếp hạng tốt trong khi Sacombank có thứ hạng thấp nhất, SHB, LienVietPostBank, BIDV, và VietinBank cũng xếp gần cuối bảng.

Thứ hai, tỷ lệ Cho vay khách hàng/Huy động khách hàng - đo lường mức độ dồi dào của thanh khoản, càng cao thì ngân hàng đã tối ưu nguồn huy động vốn của mình. Vì vậy, chỉ số này càng thấp càng tốt. TPBank, MSB, HDBank và OCB đang là những ngân hàng có tỷ lệ cho vay khách hàng/huy động khách hàng ở mức thấp trong khi tại Sacombank, BIDV và VietinBank đang ở mức rất cao và cao.

Thứ ba, tương tự như tiêu chí số 1, tỷ lệ Tài sản thanh khoản/Tổng tài sản càng cao cho phép ngân hàng đó nhanh chóng đáp ứng đủ nghĩa vụ thanh toán ngắn hạn. Chỉ số này đang rất tốt ở TPBank, Vietcombank và ABBank.

Thứ tư, tỷ lệ Cho vay ngắn hạn/Dư nợ cho vay càng cao càng tốt. Tỷ lệ này đang ở mức tốt tại BIDV, Eximbank, ACB trong khi tại TPBank, OCB, VIB đang ở mức thấp.

Thứ năm, tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn/Tổng huy động khách hàng càng cao thì ngân hàng đó ít chịu áp lực huy động vốn dài hạn để đáp ứng nhu cầu cho vay. MB, Tecombank và Vietcombank đang là những thành viên đang có lợi thế về tỷ lệ này.

Cuối cùng, là tỷ lệ Huy động tiền gửi từ tổ chức/Tổng huy động khách hàng. Từ góc độ thị trường, các chuyên gia VNDirect cho rằng, tỷ lệ tiền gửi của khách hàng tổ chức càng cao thì nguồn vốn huy động của ngân hàng càng ổn định. Vì vậy tỷ lệ này càng cao thì khả năng đáp ứng thanh toán của ngân hàng càng tốt.

Khả năng đáp ứng rủi ro thanh khoản của ngân hàng Việt đến đâu? - Ảnh 1.

Theo các chuyên gia, nếu như sở hữu các đặc điểm này, ngân hàng sẽ có thể đáp ứng được nhu cầu tiền mặt đột biến của khách hàng do vốn huy động đã được tối ưu hóa và không chỉ để phục vụ chủ yếu cho mục đích vay trung và dài hạn.

Khả năng đáp ứng rủi ro thanh khoản của ngân hàng Việt đến đâu? - Ảnh 2.

VNDirect đưa ra bảng so sánh đánh giá khả năng đáp ứng rủi ro thanh khoản của 17 ngân hàng niêm yết dựa theo những tiêu chí trên. Để giảm bớt ảnh hưởng của yếu tố thời điểm, các chuyên gia lấy trung bình số liệu trên BCTC của các ngân hàng tại thời điểm cuối năm 2021 và cuối 30/6/2022. VNDirect cũng lưu ý rằng, các mức xếp hạng thấp không có nghĩa là ngân hàng đó có rủi ro về thanh khoản.

Gần đây trên thị trường có ý kiến đánh giá ngân hàng theo tỷ lệ nắm giữ trái phiếu doanh nghiệp và tỷ lệ phát hành trái phiếu ngân hàng.

Xét về bản chất trái phiếu doanh nghiệp, được xem xét và được quản lý chặt chẽ như khoản vay, thực chất đây chính là dư nợ vì vậy tỷ lệ cao thấp không ảnh hưởng đến chất lượng ngân hàng.

Với trái phiếu tổ chức tín dụng phát hành đây thực chất là huy động tiền trên thị trường, do vậy tỷ lệ nắm giữ cũng không ảnh hưởng đến chất lượng, không có nhiều ý nghĩa trong đánh giá về khả năng đáp ứng rủi ro thanh khoản của một ngân hàng.

 

Theo Trần Thuý (Nhịp sống doanh nghiệp)

Mức sinh giảm hàm ý gì với thị trường bất động sản?

Việc thế hệ trẻ "ngại cưới, lười sinh" do gánh nặng chi phí và giá nhà leo thang đang tạo ra thách thức đối với triển vọng của thị trường bất động sản: già hóa dân số khiến tỷ lệ người trẻ - nhóm có nhu cầu cao về nhà ở thực - giảm. Điều này cũng đem đến hàm ý cho xây dựng chính sách, chuyển dịch sản phẩm, tư duy đầu tư.

Xây dựng Trung tâm tài chính quốc tế, hướng tới đột phá chiến lược

Ngày 1/8/2025, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam đã ký Quyết định số 114/QĐ-BCĐTTTC, phê duyệt Kế hoạch hành động triển khai xây dựng Trung tâm tài chính quốc tế (TTTCQT) tại Việt Nam. Đây được xem là những bước đi chiến lược, mang tầm nhìn dài hạn nhằm đưa Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn trên bản đồ tài chính khu vực và toàn cầu.

Tạo lợi thế cạnh tranh trong thị trường bảo hiểm nhân thọ

Sau giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ và bền vững (2015- 2021), từ năm 2022 thị trường bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam có dấu hiệu chững lại và suy giảm rõ rệt. Đặc biệt, trong các năm 2023 và 2024, phí bảo hiểm giảm lần lượt 11,9% và 5,7%, trong khi số lượng hợp đồng giảm 10,7% và 5,2% so với năm liền trước. Điều này cho thấy thị trường đang chịu ảnh hưởng từ các yếu tố như suy thoái kinh tế, thay đổi trong hành vi tiêu dùng, đặc biệt là mất niềm tin từ khách hàng sau các vụ việc tiêu cực.

Duy trì lãi suất ở mức thấp quá lâu sẽ tiềm ẩn rủi ro

Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều biến động và Việt Nam đặt mục tiêu tăng trưởng GDP 8% trong năm 2025, điều hành chính sách tiền tệ, đặc biệt là công cụ lãi suất đang được kỳ vọng phát huy vai trò hỗ trợ tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô. Trao đổi với phóng viên Thời báo Ngân hàng, ông Nguyễn Quang Huy, Giám đốc điều hành Khoa Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Nguyễn Trãi

Video